Thứ Ba, 30 tháng 9, 2014

Hocbong.org
• S + V+ too + adj/adv + (for someone) + to do something(quá....để cho ai làm gì...)

• S + V + so + adj/ adv + that +S + V (quá... đến nỗi mà...)

• It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S +V(quá... đến nỗi mà...)

• S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something. (Đủ... cho ai đó làm gì...)

• Have/ get + something + done (VpII)(nhờ ai hoặc thuê ai làm gì...)

• It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something(đã đến lúc ai đóphải làm gì...)

• It + takes/took+ someone + amount of time + to do something(làm gì... mất bao nhiêu thờigian...)

• To prevent/stop + someone/something + From + V-ing(ngăn cản ai/cái gì... không làm gì..)

• S + find+ it+ adj to do something(thấy ... để làm gì...)

• To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing.(Thích cái gì/làm gì hơn cái gì/ làm gì)


Category: articles
Hocbong.org
1. SELECT:

Cả ba từ này đều có nghĩa là lựa chọn. Trong ba từ này, select có tính trang trọng nhất. Người ta dùng chữ select, nghĩa là chọn, với sự suy nghĩ cân nhắc, cẩn thận khi chọn và sự việc/vật/người được chọn thường nhiều hơn là chỉ có hai. 

Ví dụ: “England’s Robert Green was selected to play as a goalkeeper in the game against the USA yesterday.” (Robert Green được chọn làm thủ thành cho đội tuyển Anh trong trận đấu với đội tuyển Mỹ hôm qua).

Ngoài ra, ngụ ý “sự cẩn thận” của từ select bị mất khi nó đi với những chữ như (select) at random/randomly.

2. PICK:

Pick được dùng trong sự lựa chọn có nhiều hơn là hai, nhưng bao hàm nghĩa được chọn một cách tùy tiện, không hệ thống hoặc phương pháp rõ ràng.

Ví dụ: “Pick any number between 1 and 36” (Hãy chọn bất kỳ một số nào từ số 1 đến số 36). (NOT Select any number from 1 to 36)


Category: articles
Hocbong.org
[Đối với từ đơn]:

1/ Danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì nhấn ở âm thứ I

=> e.g. 'beauty, 'music, 'tired, 'angry,...

2/ Động từ có 2 âm tiết nhấn âm thứ II

=> e.g. comp'lete, de'sign, su'pport,...

3/ Các từ tận cùng là -ic(s), -sion, -tion nhấn âm thứ II từ cuối đến lên

=> e.g. 'logic, eco’nomics, com'pression, pro'fession, re'lation, so'lution,...

4/ Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy, -gy, -al nhấn âm thứ III từ cuối đếm lên

=> e.g. de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical,...

5/ Các từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm cũng rơi vào âm tiết thứ III từ cuối đếm lên

=> e.g. e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ...

[Đối với từ ghép]:


Category: articles
Hocbong.org
* Bài thơ thứ 1:

Sau đây trường hợp dùng "the"
Danh từ xác định có "the" hoài hoài
Vật, người duy nhất trong loài
Tính từ chỉ một lớp người hợp chung
Đảo, chòm, núi dãy, ngòi sông
Hải dương, eo biển, bốn phương xa gần
Gia đình, giáo phái, tên dân
Cực cấp, thành ngữ thường cần dùng "the"

Bỏ "the" mấy nố đừng quên
Cụ nhiều, giáo ngữ, tước tên, nước, thành,
Sở, nguyên, màu, vật, trừu, danh
Học, chơi, ăn uống, bệnh tình, nói hô
Tháng, ngày, mùa, lễ, núi, hồ
Ngũ quan thàn ngữ xóa mờ chữ "the"


Category: articles
Hocbong.org
- Black diễn đạt sự xúi quẩy, đen đủi.
ex: What a black Day! My wallet is empty: Một ngày đen đủi! Ví tôi hết sạch tiền.

- Red diễn đạt sự bức xúc, tức giận vô cùng. 
ex: I’m red hot = I’m very angry : Tôi rất tức.

- Pink được sử dụng khi bạn nói một cách hài hước về sức khỏe, trạng thái của mình.
ex:
+ How are you?: Bạn khỏe không?
+ I’m in the pink = I'm fine : Tôi đang rất khỏe mạnh.

- Green diễn tả sức khỏe không tốt, sắc mặt yếu ớt.
ex: After a long trip, she looks so green: Sau một chuyến đi dài, cô ấy trông khá mệt mỏi.

Hoặc khi muốn nói về sự ghen tức, đố kị.
ex: She looks at my prize with green eyes: Cô ta nhìn phần thưởng của tôi bằng ánh mắt ghen tị.

Hoặc khi diễn tả sự non nớt kinh nghiệm.
ex: They assign him many difficult tasks although he’s only a green hand: Họ giao cho anh ta nhiều nhiệm vụ khó dù anh ấy chỉ là lính mới.

- Blue diễn tả sự buồn rầu.
ex: I’m feeling blue = I'm sad : Tôi đang buồn.
Category: articles

Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

Hocbong.org
Câu nhấn mạnh được sử dụng một cách đặt biệt hữu ích trong văn viết, nơi mà chúng ta không thể sử dụng ngữ điệu cho mục đích làm nổi bật hay nhấn mạnh, nhưng chúng cũng đựợc sử dụng một cách thường xuyên trong văn nói

Các cấu trúc nhấn mạnh bao gồm the reason why, the thing that, the person/people who, the place where, the day when và what-clauses những cái mà thường được liên kết với mệnh đề chúng a muốn làm nổi bật bằng is hoặc was.

So dánh những cách đặt câu sau và chú ý cách dùng cấu trúc nhấn mạnh trong mối trường hợp để chúng ta có thể lựa chọn thông tin muốn tập trung vào:

1/I've come to discuss my future with you.
The reason why I've come is to discuss my future with you.
2/Your generosity impresses more than anything else.
The thing that impresses me more than anything else is your generosity.
3/The jewels are hidden under the floor at 23 Robin Hood Road, Epping.
-The place where the jewels are hidden is under the floor at 23 Robin Hood Road, Epping.
-Under the floor at 23 Robin Hood Road is the place where the jewels are hidden.
4/Mary works harder than anybody else in this organisation.
-The person who works harder than anybody else in this organisation is Mary.
-Mary is the person in this organisation who works harder than anybody else.
5/The Second World War ended on 7 May 1945 in Europe.
-The day (when) the Second World War ended in Europe was 7 May 1945
-7 May 1945 was the day (when) the Second World War ended in Europe.
6/We now need actions rather than words.
-What we now need are actions rather than words.
-Actions rather than words are what we now need.
7/I enjoyed the brilliant music most of all in the Ballet Frankfurt performance.
-What I enjoyed most in the Ballet Frankfurt performance was the brilliant music.
-The brilliant music was what I enjoyed most in the Ballet Frankfurt performance.

Đọc thêm »
Category: articles
Hocbong.org
- M.C : master of ceremony ( người dẫn chương trình )
- A.V : audio_visual (nghe nhìn)
- C/C : carbon copy ( bản sao )
- P. S : postscript ( tái bút )
- e.g : exempli gratia ( ví dụ , chẳng hạn )
- etc : et cetera (vân vân )
- W.C : Water_closet (nhà vệ sinh )
- ATM : automatic teller machine ( máy thanh toán tiền tự động)
- VAT : value addex tax (thuế giá trị gia tăng )
- AD : Anno Domini : years after Christ's birth (sau công nguyên )
- BC : before Christ ( trước công nguyên )
- a.m : ante meridiem ( nghĩa là trước buổi trưa )
- p.m : post meridiem ( nghĩa là sau buổi trưa )
- ENT ( y học ) : ear , nose , and throat (tai , mũi , họng )
- I.Q : intelligence quotient ( chỉ số thông minh )
- B.A : bachelor of arts (cử nhân văn chương )
- A.C : alternating current (dòng điện xoay chiều )
- APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation : Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
- AFC : Asian Football Confederation : Liên đoàn bóng đá Châu Á
- AFF : Asean Football Federation : Liên đoàn bóng đá Dong Nam Á .
- ASEM : Asia- Europe Meeting : Hội nghị thượng đỉnh Á- Âu.
- ADF : Asian Development Fund : Quỹ phát triên Châu Á.
- HDD : Hard Disk Drive : Ổ đĩa cứng
- FDD : Floppy disk drive : Ổ đĩa mềm
- LCD : Liquid Crystal Display : Màn hình tinh thể lỏng.


>> Xem thêm
Category: articles

Thứ Bảy, 13 tháng 9, 2014

Hocbong.org



 
Mình đang tìm hiểu kinh nghiệm luyện thi toeic, đang lang thang trên mạng tìm cách học hiệu quả thì mình tìm được 1 trang blog khá hay. Trang Blog này của một bạn đạt hơn 800 toeic viết lại những kinh nghiệm học thi của mình. Mình nghĩ nó sẽ rất hiệu quả cho những ai đang cùng học thi toeic như vậy. Chia sẻ cho các bạn tham khảo

Toeic
Trước khi học thi IETLS tôi cũng đã từng ôn thi TOEIC và tham gia kỳ thi TOEIC do TOEIC-VN tổ chức. Với kết quả không tệ, tôi cũng muốn chia sẻ chút ít kinh nghiệm đối với các bạn đang và sẽ học thi IELTS, đặc biệt là các tân sinh viên các trường đại học trên cả nước. Tôi mong rằng những gì tôi viết dưới đây sẽ hữu ích cho các bạn và được các bạn thảo luận những vướng mắc. Kết quả tôi nhận được 4 tháng ôn luyện là 815/990. Nhưng tôi nghĩ kết quả này sẽ còn có ý nghĩa hơn nếu những kinh nghiệm của tôi được chia sẻ tới các bạn, và nếu có ích cho ai đó thì đây sẽ là niềm kích lệ cho tôi rất nhiều.
1. Trước tiên bạn phải hiểu TOEIC là gì?
TOEIC, viết tắt của Test of English for International Communication, là một chứng chỉ tiếng Anh quốc tế về giao tiếp dành cho người đi làm không phải là nguoi sử dụng tiếng Anh làm tiếng mẹ đẻ.
Mục tiêu của người học tiếng Anh đó là làm sao để có thể sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả trong môi trường làm việc hàng ngày, từ những tình huống giao tiếp cơ bản, đơn giản đến những tình huống phức tạp và chuyên môn hơn!
Hiện nay, phần lớn các công ty đều sử dụng bài thi TOEIC như một công cụ để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của cán bộ nhân viên và là tiêu chuẩn để tuyển dụng ứng viên. Vì vậy, việc học tiếng Anh theo chương trình học TOEIC và việc thi chứng chỉ TOEIC đang rất được quan tâm.
2. TOEIC tập trung vào những kỹ năng nào?
Khác với kỳ thi IELTS, TOEIC chỉ tập trung vào 2 kỹ năng là Listening & Reading. Vì vậy gánh nặng sẽ được giảm đi rất nhiều, do vậy tôi nghĩ rằng để đạt được trên 600 điểm là điểu không khó cho những ai luyện tập chăm chỉ, nghiêm túc.
3. Cách thức luyện tập
Nghe: Có một nguyên tắc dành cho bạn khi học nghe: “Muốn nghe tốt, bạn phải nghe thật nhiều và nghe từ những nguồn chuẩn”. Tôi khuyên các bạn không nên nghe các đề thi thử ngay vì nó không giúp ích nhiều cho các bạn trong khi bạn chưa được trang bị những kỹ năng cần thiết. Tôi sẽ phân loại như sau:

+ Đối với những người có thời gian dài để học thi TOEIC (trên 1năm):Thực sự bạn nên học theo Effortless English. Tôi và các bạn của tôi cũng đã từng học theo Effortless English trong gần 1 năm và kết quả nó mang lại rất bất ngờ. Không những Listening được cải thiện rõ rệt mà Speaking của bạn sẽ phát triển hơn - Điều này làm tôi thích nhất ở Effortless English. Bạn có thể giao tiếp khá thoải mái nếu bạn luyện tập đều đặn với Effortless English. Tôi biết một trang web viết về phương pháp Effortless English và tôi cũng rất thích những gì tác giả viết về cách học tiếng anh. Tôi nghĩ các bạn nên dành chút thời gian và đọc nó, sẽ rất hiệu quả cho những ai chưa có phương pháp học tiếng anh đúng:Link: Effortless English 
+ Đối với những người có thời gian ngắn ôn luyện (trong vòng vài tháng)tôi xin đưa ra một số nguồn để các bạn có thể nghe: Đài BBC – dành cho những bạn có trình độ nghe khá tốt vì không có transcript. Đừng quá lo lắng nếu bạn không hiểu gì, quan trọng là bạn làm quên được với âm điệu và ngữ điệu trong tiếng anh. Mỗi ngày bạn nên dành 20-30’ để nghe. Đối với những bạn thấy khó khăn khi nghe BBC, tôi khuyến khích các bạn nên nghe VOA. VOA news bao gồm rất nhiều chủ đề khác nhau và có text để các bạn có thể theo dõi nội dung người đọc. Vốn từ vựng của bạn cũng sẽ được cải thiện khi bạn nghe VOA. Ngoài ra các bạn nên mua một giáo trình tiếng anh giao tiếp chuyên ngành kinh tế và văn phòng. Vì 2 chủ đề này rất hay gặp khi thi.
Đọc: Phần Reading trong các bài toeic test bao gồm các bài ngữ pháp và các bài đọc phân tích trong một thời gian khá hạn hẹp. Tôi ít khi thấy ai thi Toeic mà có thời gian ngồi xem lại bài cả. ^^ Khác với kỹ năng nghe, ở kỹ năng Reading tôi đề nghị bạn nên làm các bài tập trong những quyển test. Ở đó bao gồm rất nhiều các bài đọc của những chủ đề khác nhau, bạn nên ghi nhớ các từ mới và các cấu trúc đặc biệt. Phần khó nhất chính là các bài đọc phân tích, các câu hỏi đòi hỏi bạn phải suy luận nhanh. Do vậy bạn phải có cách đọc thật hiệu quả. Vậy như nào là cách đọc hiệu quả, tôi xin đưa ra ví dụ sau:(Source: BBC News)
“ Coronation Street actress Beverley Callard has revealed she has been receiving treatment for depression. The 52-year-old actress, who plays Rovers landlady Liz McDonald, was absent from the soap for five months last year after a “serious breakdown”. She was treated at the Priory Clinic at the time and remains an outpatient at the facility. Callard has now teamed up with mental health charity Mind to raise awareness of mental health issues. The actress, reported to be “well on the road to recovery”, said: “I feel it is really important to try and help lift the stigma that makes life so difficult for the one in four people who experience mental health problems.”
Những từ in đậm đều chỉ một người là cô diễn viên. Tất cả đoạn này đều nói đến tiến trình cô ấy bị bệnh, phải nghỉ đóng phim,… Đây là dạng móc xích cơ bản khi tất cả các câu đều liên kết với nhau. Vậy ở đây tôi xin nhấn mạnh: phải hiểu một đại từ đưa ra cái gì, chỉ ai, không được phép nhầm lẫn và quan trọng hơn là phải tìm ra các liên từ – móc xích của nội dung. 
4. Trước khi thi 2 tháng: 
Trong thời gian này tôi nghĩ các bạn nên dừng việc luyện skill lại. Thay vào đó các bạn nên bắt đầu làm các bài thi trong điều kiện như thi thật. Có rất nhiều sách chứa các đề thi Toeic, tôi hay dùng quyển 1000 Test : rất hay. Luyện tập đều đặn và không nên quá căng thẳng, từ đó các bạn sẽ tự tin và vững vàng hơn khi bước vào bài thi chính thức.
5. Lời kếtTrước hết, xin cảm ơn các bạn đã kiên nhẫn đọc đến dòng này, những kinh nghiệm này được tôi rút ra sau một thời gian ôn luyện miệt mài. Toeic thực sự không khó nếu các bạn có sự kiện trì, chuẩn bị đúng và đủ. Nếu bạn làm được điều này tôi tin rằng bạn sẽ không mất quá nhiều thời gian để lấy chứng chỉ này.Thay cho lời kết tôi xin mạo muộn gửi tới bạn một lời khuyên: “Nếu bạn muốn làm điều gì, hãy làm điều đó với niềm say mê”. Bản thân việc ôn luyện Toeic cũng là một trải nghiệm nhỏ trong một thời gian không dài, tăng cường khả năng tư duy, vận dụng ngôn ngữ trong đời sống. Nếu bạn thành công, hãy chia sẻ những kinh nghiệm của mình. Bạn sẽ thấy kiến thức chỉ hữu ích và mang lại cho bạn niềm vui khi nó mang lại điều tốt đẹp hơn cho người khác và cho cuộc sống.
Chúc bạn ôn thi Toeic tốt, đạt kết quả vượt ngoài mong đợi. Một lần nữa, cảm ơn vì đã đọc những chia sẻ này của tôi.
NGoài ra bạn cũng có thể tìm trên google với các từ khoá:
- Luyen thi TOEIC hieu qua
- On thi TOEIC cap toc
- Luyen thi TOEIC online mien phi
Category: articles

Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Hocbong.org
Bạn đang lo lắng vì học tiếng anh trong một thời gian dài nhưng không thấy tiến bộ nhiều.

Bạn đang thấy nản lòng, lo lắng? Hãy cùng tham khảo những mẹo nhỏ học tiếng anh giao tiếp sau đây,







Tiếng anh giao tiếp công sở
Thêm chú thích
Đầu tiên, hãy tự hỏi bản thân mình, điều gì hứng thú nhất khiến bạn  muốn học tiếng anh trong tuần này. Bạn có thể xác định nội dung học tiếng anh trong tuần này là gì, bạn mong muốn đạt được kiến thức gì trong thời gian này.  Đó có thể là phần ngữ pháp mà bạn đã được học trên lớp, hãy ôn luyện thật kĩ. Hết mỗi tuần hãy ôn tập lại những nội dung mình đã học được, tránh tình trạng quên kiến thức. Sau đó, hãy thiết lập những mục tiêu nhỏ cho mình, bạn sẽ thấy có động lực học tập qua từng tuần. Sau một thời gian, bạn sẽ thấy trình độ tiếng anh của mình tăng dần. Điều này thôi thúc bạn học và học tiếng anh nhiều hơn.




Thứ hai, trước khi đi ngủ đừng quên ôn lại những kiến thức quan trọng đã học trong ngày hôm đó. Bằng cách nhìn lại, hoặc liếc qua rất nhanh, không mất nhiều thời gian, bộ não của bạn sẽ xử lí những thông tin này và lưu trữ. Đây là cách học hiệu quả.



Thứ ba, khi học nói tiếng anh, hãy đọc thật to các bài khóa, luyện tập nói trước gương nhiều. Hãy nói bất cứ những điều bạn suy nghĩ bằng tiếng anh. Đó có thể là suy nghĩ về vấn đề môi trường, giao thông, xe cộ,…Học ngữ pháp tiếng anh giỏi chưa chắc bạn đã giao tiếp tốt. Muốn vậy chỉ có thể thực hành nói thường xuyên. Cách luyện nói này giúp bạn trò chuyện tiếng anh tự nhiên hơn, phát âm tốt hơn.



Thứ tư, nghe càng nhiều càng tốt. Hãy luyện nghe thường xuyên, luyện nghe hàng ngày.

Khi nghe hãy chọn nhiều dạng bài tập nghe khác nhau như: nghe đoạn hội thoại có câu hỏi, nghe điền từ vào chỗ trống, nghe chọn đáp án đúng,… Việc rèn luyện nghe có kế hoạch, sẽ giúp bạn nâng cao khả năng nghe một cách nhanh chóng.



Cuối cùng, hãy đưa những kiến thức mình đã học được vào thực tế cuộc sống. Muốn học giỏi tiếng anh, học giỏi lý thuyết chưa đủ, điều quan trọng là đưa những lý thuyết đó vào thực tế.  Đó có thể là tạo cho mình những tình huống bằng cách sử dụng Internet để nghe tin, nói chuyện với người nước ngoài, viết ý kiến của mình lên các forum, trao đổi thư điện tử bằng tiếng Anh với những người bạn, 




 


Trên đây là một số mẹo nhỏ để học tiếng anh tốt hơn. Ngoài ra, nếu bạn là người đi làm, đang tìm cho mình một địa chỉ học tiếng anh uy tín, Aroma là một trong những địa chỉ  chất lượng nhất. Đến với trung tâm bạn không những được học các kiến thức tiếng anh cơ bản, học tiếng anh giao tiếp hàng ngày,… Mà bạn còn được học hỏi thêm những kiến thức tiếng anh chuyên ngành quý báu từ đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Hãy đăng kí làm bài test thử tại trung tâm, và học tiếng anh tại Aroma. Chúc các bạn học tốt.

Tìm hiểu thêm: Học tiếng Anh giao tiếp hàng ngày hiệu quả
Category: articles

Thứ Sáu, 5 tháng 9, 2014

Hocbong.org
1. Break-even point: Điểm hòa vốn
2. Business entity concept: Nguyên tắc doanh nghiệp là một thực thể
3. Business purchase: Mua lại doanh nghiệp
4. Calls in arrear: Vốn gọi trả sau
5. Capital: Vốn
6. Authorized capital: Vốn điều lệ
7. Called-up capital: Vốn đã gọi
8. Capital expenditure: Chi phí đầu tư
9. Invested capital: Vốn đầu tư
10. Issued capital: Vốn phát hành
11. Uncalled capital: Vốn chưa gọi
12. Working capital: Vốn lưu động (hoạt động)
13. Capital redemption reserve: Quỹ dự trữ bồi hoàn vốn cổ phần
14. Carriage: Chi phí vận chuyển
15. Carriage inwards: Chi phí vận chuyển hàng hóa mua
16. Carriage outwards: Chi phí vận chuyển hàng hóa bán
17. Carrying cost: Chi phí bảo tồn hàng lưu kho
18. Cash book: Sổ tiền mặt
19. Cash discounts: Chiết khấu tiền mặt
20. Cash flow statement: Bảng phân tích lưu chuyển tiền mặt


Category: articles
Hocbong.org
1. Học có chọn lọc

Bạn thường học ngữ pháp theo cách nào? Bạn sẽ ôm lấy một cuốn sách ngữ pháp và đọc từ đầu đến cuối sách với hy vọng sẽ cải thiện khả năng của mình ư? Đừng phí phạm thời gian nữa! Việc học hiệu quả phải được đặt lên hàng đầu.Điều đó có nghĩa là bạn chỉ nên tập trung vào những phần mình còn yếu.Bạn có thể làm các bài tập kiểm tra kiến thức tổng hợp trong một số cuốn sách và tự phát hiện ra lỗ hổng của mình.Một số trang web cũng cung cấp các dạng bài tập kiểm tra giúp bạn phát hiện ra điều này.

2. Học một cách chủ động

Một cuốn sách tự học ngữ pháp thường chia ra thành các đề mục khác nhau. Để tối ưu hoá việc học, bạn cần phải
(i) trả lời các câu hỏi trong mỗi đề mục
(ii) đối chiếu các câu trả lời
(iii) cố gắng tự mình rút ra các quy tắc ngữ pháp
(iv) đọc các phần hướng dẫn trong sách để kiểm tra khả năng hiểu biết của bạn. Học ngữ pháp nên là một nhiệm vụ mà bạn đặt ra để giải quyết vấn đề hơn là thứ mà bạn phải tìm thấy niềm yêu thích.


Category: articles
Hocbong.org
abbot (ông tu viện trưởng) abbess (bà tu viện trưởng)

actor (nam diễn viên) actress (nữ diễn viên)

author (nam tác giả) authoress (nữ tác giả)

brother (anh, em trai) sister (chị, em gái)

buck (con hươu đực) roe (con hươu cái)

cock (con gà trống) hen (con gà mái)

cock-pheasant (chim trĩ trống) hen-pheasant (chim trĩ mái)

director (nam giám đốc) directress (nữ giám đốc)

drake (con vịt đực) duck (con vịt cái)

drone (con ong đực) bee (con ong cái)

emperor (hoàng đế) empress (hoàng hậu)


Category: articles
Hocbong.org
1.Beat one’s self up: tự trách mình (khi dùng, thay one's self bằng mysel, yourself, himself, herself...)

2.Break down: bị hư

3.Break in: đột nhập vào nhà

4.Break up with s.o: chia tay người yêu, cắt đứt quan hệ tình cảm với ai đó

5.Bring s.th up: đề cập chuyện gì đó

6.Bring s.o up: nuôi nấng (con cái)

7.Brush up on st: ôn lại

8.Call for st: cần cái gì đó;
Call for sb : kêu người nào đó, cho gọi ai đó, yêu cầu gặp ai đó

9.Carry out: thực hiện (kế hoạch)

10.Catch up with sb: theo kịp ai đó

11.Check in: làm thủ tục vào khách sạn

12.Check out: làm thủ tục ra khách sạn

13.Check st out: tìm hiểu, khám phá cái gì đó

14.Clean st up: lau chùi

15.Come across as: có vẻ (chủ ngữ là người)


Category: articles
Hocbong.org
Số lượng động từ trong tiếng Anh là rất nhiều, nên việc phân biệt động từ nào đi với V-ing, động từ nào đi với to + V hay V-bare gây khó khăn cho người học. Mời các bạn tham khảo bài dưới đây để phân biệt rõ hơn cách dùng nhé!

1- Theo sau tất cả các trợ từ (động từ khiếm khuyết):
can, could, will,shall, would, may, might, ought to, must, had better, would like to, needn't, would rather, would sooner, be supposed to là những động từ không "chia", V-bare.

2- Những động từ theo sau là "to verb" có 2 trường hợp:
2.a- [công thức: S+V+to V]:
afford, appear, ask, bear, begin, choose, decide, expect, forget, hate, hesitate, intend, like, manage, neglect, prefer, pretend, propose, regret, seem, swear, try, wish, agree, arrange, attempt, beg, care, consent, determine, fail, happend, help, hope, learn, love, mean, offer, prepare, promise, refuse, remember, start, trouble, want, would like prefer.
2.b- [công thức: S+V+O+to V]:
advise, ask, be, command, encourage, forbid, get, help, intend, leave, mean, oblige, permit, prefer, recommend, remind, tell, allow, bear, cause, compel, expect, force, hate, instruct, invite, like, need, order, persuade, press, request, teach, tempt, trouble, warn, want, wish.

3- Theo sau bởi "V-ing":
admit, advise, allow, anticipate, appreciate, avoid, confess, consider, deny, delay, detest, dislike, enjoy, escape, excuse, face, fancy, finish, give up, imagine, invlolve, justify, keep on, leave off, mention, mind, miss, permit, postpone, quit, recommend, resent, resist, resume, risk, save, tolerate, suggest, recollect, stop, pardon, can't resist, can't stand, can't help, understand
Ngoài ra theo sau: be worth, it is no use, there is no, it is no good cũng là V-ing

4- Những động từ theo sau gồm cả "to verb" và "V-ing":
advise, attempt, commence, begin, allow, cease, continue, dread, forget, hate, intend, leave, like, love, mean, permit, prefer, propose, regret, remember, start, study, try, can't bear, recommend, need, want, require.

Đa số những động từ trên khi theo sau là "to verb" hoặc "V-ing" sẽ có nghĩa khác nhau.
Category: articles

Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Hocbong.org

Reading

The ASEAN
Read the passage and do the task that follows/do the tasks that follow
The Association of Southeast Asian Nations or ASEAN was established on 8 August 1967 in Bangkok by the five original Member Countries, namely, Indonesia, Malaysia, the Philippines, Singapore and Thailand. Brunei Darussalam joined on 8 January 1984, Vietnam on 28 July 1995, Lao PRD and Myanmar on 23 July 1997 and Cambodia on 30 April 1999.
As of 2006, the ASEAN region has a population of about 560 million (one of every ten persons in the world today is a Southeast Asian), a total area of 4.5 million square kilometers, a combined gross domestic product of almost US$ 1,100 billion, and a total trade of about US$ 1,400 billion.
The ASEAN Declaration states that the aims and purposes of the Association are to accelerate economic growth, social progress and cultural development in the region and to promote regional peace and stability through abiding respect for justice and the rule of law in the relationship among countries in the region and adherence to the principles of the United Nation Charter.
The ASEAN Vision 2020, adopted by the ASEAN Leaders on the 30th Anniversary of ASEAN, agreed on a shared vision of ASEAN as a concert of Southeast Asian nations, outward looking, living in peace, stability and prosperity, bonded together in partnership in dynamic development and in a community of caring societies.
In 2003, the ASEAN Leaders resolved that an ASEAN Community shall be established comprising three pillars, namely, ASEAN Security Community, ASEAN Economic Community and ASEAN Socio-Cultural Community.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

The United Nations
Read the passage and do the task that follows
In one very long sentence, the introduction to the U.N. Charter expresses the ideals and the common aims of all the peoples whose governments joined together to form the U.N.
The name "United Nations" is accredited to U.S. President Franklin D. Roosevelt, and the first group of representatives of member states met and signed a declaration of common intent on New Year's Day in 1942, completed at Dumbarton Oaks in 1944. These proposals, modified after deliberation at the conference on International Organization in San Fransisco which began in April 1945, were finally agreed on and signed as the U.N. Charter by 50 countries on 26 June 1945. Poland, not represented at the conference, signed the Charter later and was added to the list of original members. It was not until that autumn, however, after the Charter had been ratified by China, France, the U.S.S.R and the U.K. and the U.S. and by a majority of the other participants that the U.N. officially came into existence. The date was 24 October, now universally celebrated as United Nations Day.
The essential functions of the U.N. are to maintain international peace and security, to develop friendly relations among nations, to cooperate internationally in solving international economic, social, cultural and human problems, promoting respect for human rights and fundamental freedoms and to be a centre for co-ordinating the actions of nations in attaining these common ends.
No country takes precedence over another in the U.N. Each member's rights and obligations are the same. All must contribute to the peaceful settlement of international disputes, and members have pledged to refrain from the threat and use of force against other states. Though the U.N. has no right to intervene in any state's internal affairs, it tries to ensure that non-member states act according to its principles of international peace and security. UN members must offer every assistance in an approved U.N. action and in no way assist states which the U.N. is taking preventive or enforcement action.

Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Canadian Women
Read the passage and do the task that follows
A. In 2000, 60% of Canadian women aged 15 and over were in the Canadian labour force, up to 42% in 1976. Between 1976 and 2000, the number of women in labour force grew from 3.6 million to 7.4 million, an increase of 106%. Over the same period the number of women in labour force grew by only 40%, from 6.2 million to 8.7 million.
B. The largest participation rate increase has been among women with pre-school children. Between 1976 and 1999, the participation rate of women with a youngest child aged 3 to 5 grew from 37% to 66%. The increase was even more dramatic among women with a toddler or infant: the rate for women with a youngest child under 3 more than doubled, from 28% in 1976 to 61% in 1999.
C. Work continuity is important to career development, future employability and current and future earnings, but the majority of women experience significant breaks in employment. Nearly two-thirds of women (62%) who have ever held paid jobs have experienced a work interruption of six months or more. In contrast, only one quarter of their male counterparts (27%) have had a work interruption lasting six months or more. Marriage, maternity leave and care of children account for 62% of women's work interruption.
D. In spite of remarkable growth in their participation rate, women with children are still less likely to be in the labour force than those without. In 1999, 76% of women under age 55 without children under 16 at home were in the labour force. This compares to a participation rate of 69% among women with children under 16.
E. The vast majority of employed women with children work full-time (30 hours or more per week). In 1999, 71% of employed women with at least one child under age 16 at home worked full-time, as did 68% of employed women with one or more children under 3 years of age.
F. A nationally representative employees survey conducted by the Conference Board of Canada in 1999 indicated that the proportion of employees who both care for elderly family members and have children at home is now 15%, as compared to 9.5% a decade ago.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Extreme Sports

Fill in the blanks with words from the Reading Quiz
Summer's just around the corner, encouraging some to dust off the tennis racket or rummage round the cupboard for the cricket bat. But for some in Britain traditional outdoor pursuits are just not enough. So how do extreme sports devotees ?
Extreme sports are about , skill and danger. They do not normally involve teams and there are very few rules. People who take part use their skills and experience to control the risks. That control is what makes them sports and not just dangerous behaviour.
Here are just some of the extreme sports which are popular in Britain:
Kitesurfing: a growing band of enthusiasts have been discovering the thrilling combination of , board and waves. These kites can be up to 17 metres long. Catch a gust and you're motoring - up, down and across the . British Ladies kitesurfing champion Jo Wilson says: "It's always . It's unpredictable. You could jump 5ft or 35ft. You never know if you're going to go up in the air, and your heart is just going boom, boom, boom all the time."
Coasteering: this is exploring the  without worrying about a coastal path or finding a rocky cliffy cove blocking your route. You climb, dive, swim and clamber from A to B. There are about 15 operators in the UK offering coasteering.
Sky diving: traditional parachuting just doesn't sound risky enough, does it? So now skydiving is the name for jumping from a plane and listening to your heart  as you hurtle towards earth before you open your parachute at the last moment. Once you've got a few jumps under your parachute you can  some extra risks, for example try a 'hook turn'. Dean Dunbar is a participant of extremedreams.com and his first sky dive was in 1998. Since then he's been hooked on the buzz of the extreme, saying: "Every so often I have to go out and do something scary."
Mountain biking: it's been around so long that bikers are no longer satisfied with just going up and down a mountain. Nowadays thrill seeking mountain bikers want a big slope to go down very, very fast. "It's pure mad, downhill," according to Dean Dunbar. "People go to old ski resorts, take the chair lift to the top then  - amazingly not killing themselves."
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

The Olympic Games
Read the passage and do the task that follows
In ancient Greece athletic festivals were very important and had strong religious associations. The Olympian athletic festival, held every four years in honour of Zeus, eventually lost its local character, became first a national event, and then, after the rules against foreign competitors had been waived, international. No one knows exactly how far back the Olympic Games go, but some official records date from 776 B.C.
The Games took place in August by Mount Olympus. Many thousands of spectators gathered from all parts of Greece, but no married woman was admitted even as a spectator. Slaves, women and dishonoured persons were not allowed to compete. The exact sequence of events were uncertain, but events included boy's gymnastics, horse-racing, field events such as discus and javelin throwing, and the very important foot races. There was also boxing and wrestling and special tests of varied ability such as the pentathlon, the winner of which excelled in running, jumping, discus and javelin throwing and wrestling. The evening of the third day was devoted to sacrificial offerings to the heroes of the day, and the fourth day, that of the full moon, was set aside as a holy day.
On the sixth and last day, all the victors were crowned with holy garlands of wild olive from a sacred wood. So great was the honour that the winner of the foot race gave his name to the year of his victory. Although Olympic winners received no prize money, they were, in fact, richly rewarded by their state authorities. The public honour also made the strict discipline of the ten-month training period worthwhile. In spite of the lengthy training, however runners were known to drop dead from strain at the winning post. How their results compared with modern standards, we unfortunately have no means of telling.
After an uninterrupted history of almost 1,200 years, the Games were abolished in A.D. 394, the Christian era, because of their pagan origin. It was over 1,500 years before there was another such international athletics gathering. The Greek institution was revived in 1896 and the first small meeting took place in Athens. After the 1908 London Olympics, success was re-established and nations sent their best representatives. In times of peace, the Games have taken place ever since at four-yearly intervals. In Munich in 1972, competitors from more than 120 countries were watched by huge crowds.
Nowadays, the Games are held in different countries in turn. The host country provides vast facilities, including a stadium, swimming pools and living accommodation, but competing countries pay their own athletes' expenses. Athletic contests are still the main feature, but now many more sports are represented, women compete, the ancient pentathlon, for example, has been modified into a more comprehensive test, and the marathon races, initiated in 1896, are now a celebrated event.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Koalas try suburban jungle

Fill in each gap with one word from the table below
monitor lizardsso far this yearreptile rescue expert
early last centuryin 1997eucalyptus leaves
arms sliced offdestroying treesmore vegetation
In search of the perfect suburban lifestyle as well as plenty of , koalas are deserting woodlands for backyards, bathrooms and cars in Adelaide.
Local conservationists have rescued 105 koalas from the suburban jungle  compared with just 20 sightings of the bear-like marsupial in the city six years ago.
Cleland Wildlife Park's operations manager, Gary Fitzpatrick, said Australia's furry grey icon, a protected species and a rare sight in the wild, had flourished in the Adelaide Hills area since its introduction .
"With high numbers of koalas, competition for territory is increasing and male koalas are moving towards urban areas," he told the Adelaide Advertiser. "There is also much  in the metropolitan area now, which is attracting them."
But life in the suburbs is not all snoozing on garden gum trees. Instead of contending with bushfires, dingoes, pythons and the suburban koala must keep a beady eye out for dogs, roads and railways.
"There was one koala found on the South Eastern freeway - they just seem to skip across there without any fear," Mr Fitzpatrick said. But he also reported another case of a koala discovered dead on a railway line with its .
The cleaning of native woodland has removed more than 80% of the koala's natural habitat, but in some areas where they were introduced to help preserve the species they have swiftly reached plague proportions,  with their voracious appetite for eucalyptus leaves.
Hundred of koalas were airlifted off Kangaroo island in southern Australia  to save rare trees, birds and wildlife in the national park.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Restaurant Guide Books
Read the passage and do the task that follows/do the tasks that follow
The annual flood of restaurant guides has once more hit the shops, covering a thousand good - and not so good - places to eat out. Alexander Hunt tries them out.
A. The Good Food Guide
The Good Food Guide, for years the trusted book for food lovers, covers the whole of Britain's restaurant scene, with over 1300 reviews. This year's edition even has full colour maps, making it easier than usual to read. Readers have access to a 24-hour up-date information service, giving details of chef changes, closures and restaurant sales - quite important when you consider how changeable the eating out industry has become, particularly since entries were written several months ago. The new service, therefore, could save you some nasty surprises. Restaurants are graded 1 to 5 on the basis of their cooking.
In his introduction, the Editor, Jim Ainsworth, gives an update on the whole eating out scene, while Tim Lang, Professor of Food Policy at Thames Valley University, look warily at the dangers that may lie ahead. The Guide, as usual, is not short on people who have points to make, like Simon Hopkinson, restaurant owner and food writer, who considers what makes a top chef good. But, as always, it's the reports from the public in the field that make this possibly the most readable food guide of all.
B. The Time Out Guide
Londoners may turn to The Time Out Guide. Over a hundred independent reviews of bars and restaurants in the city are listed in this year's issue - all visited anonymously by the magazine's own critics. The guide also has a Fax-A-Menu service - readers get a sample menu faxed to them from the top eating spots. The wine writer, Susy Atkins, knocks firmly on the head any preconceived ideas that matching wines with food has strict rules and Caroline Stacey reports on the dramatic changes that have taken place on the food front in Britain in the past twelve months.
C. Harden's Restaurants
A guide with a somewhat different approach in Harden's Restaurants. Brothers Richard and Peter Harden make this their fifth edition. It originated as an idea conceived during visits to the USA and the guide's based on detailed surveys of the views of frequent restaurant-goers. Using a cross-section of some 750 people who average 3.6 meals out a week, it provides an assessment covering some 125,000 meals consumed in the course of the year.
The brothers had a spell in investment banking prior to becoming publishers of the guide, and this results in a lot of marketing jargon, as well as graphs on the areas that really irritate restaurant-goers, like smoking, the sheer pain of making a booking, noisy settings, overcharging and overcrowding - all the things that go to making a good night bad. There's no holding back on frank comments, either, even for the famed establishments, some of which come in for very harsh remarks. This guide, while lesser known than some of the others, is popular in major bookshops as well as being used by a lot of businesses.

Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Sahara Desert
Read the passage and do the task that follows
The Sahara Desert is located in the northern portion of Africa and covers over 9,000,000 sq km or roughly 10% of the continent. It is bounded in the east by the Red Sea and it stretches west to the Atlantic Ocean. To the north, the Sahara Desert's northern boundary is the Mediterranean Sea, while in the south it ends at the Sahel, an area where the desert landscape transforms into a semi-arid tropical savanna. Since the Sahara Desert makes up nearly 10% of the African continent, the Sahara is often cited as the world's largest desert. This is not entirely true, however, as it is only the world's largest hot desert.
Most of the water found in the Sahara today is in the form of seasonal or intermittent streams. The only permanent river in the desert is the Nile River that flows from Central Africa to the Mediterranean Sea. Other water in the Sahara is found in underground aquifers and in areas where this water reaches the surface, there are oases and sometimes small towns or settlements like the Bahariya Oasis in Egypt and Ghardaïa in Algeria.
In addition to being extremely dry, the Sahara is also one of the hottest regions in the world. The average annual temperature for the desert is 30°C but during the hottest months temperatures can exceed 50°C, with the highest temperature ever recorded at 58°C in Aziziyah, Libya.
Due to the high temperatures and arid conditions of the Sahara Desert, the plant life in the Sahara Desert is sparse and includes only around 500 species. These consist mainly of drought and heat resistant varieties and those adapted to salty conditions where there is sufficient moisture. The harsh conditions found in the Sahara Desert have also played a role in the presence of animal life in the Sahara Desert. In the central and driest part of the desert there are around 70 different animal species, 20 of which are large mammals like the spotted hyena. Other mammals include the gerbil, sand fox and Cape hare. Reptiles like the sand viper and the monitor lizard are present in the Sahara as well.
It is believed that people have inhabited the Sahara Desert since 6000 BCE and earlier. Since then, Egyptians, Phoenicians, Greeks and Europeans have been among the peoples in the area. Today the Sahara's population is around 4 million with the majority of the people living in Algeria, Egypt, Libya, Mauritania and Western Sahara. Most of the people living in the Sahara today do not live in cities; instead they are nomads who move from region to region throughout the desert. Because of this, there are many different nationalities and languages in the region but Arabic is most widely spoken. For those who do live in cities or villages on fertile oases, crops and the mining of minerals like iron ore (in Algeria and Mauritania) and copper (in Mauritania) are important industries that have allowed population centers to grow.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Economic Reforms
Read the passage and do the task that follows
The July 13, 2000, signing of the Bilateral Trade Agreement (BTA) between the U.S. and Vietnam was a significant milestone for Vietnam's economy. The BTA provided for Normal Trade Relations (NTR) status of Vietnamese goods in the U.S. market. Access to the U.S. market will allow Vietnam to hasten its transformation into a manufacturing-based, export-oriented economy. It would also concomitantly attract foreign investment to Vietnam, not only from the U.S. but also from Europe, Asia, and other regions.
On November 7, 2006, Vietnam became WTO's 150th member, after 11 years of preparation, including 8 years of negotiation. Vietnam's access to WTO should provide an important boost to Vietnam's economy and should help to ensure the continuation of liberalizing reforms and create options for trade expansion. However, WTO accession also brings serious challenges, requiring Vietnam's economic sectors to open the door to increased foreign competition.
Although Vietnam's economy, which continues to expand at an annual rate in excess of 7 percent, is one of the fastest growing in the world, the economy is growing from an extremely low base, reflecting the crippling effect of the Second Indochina War (1954-75) and repressive economic measures introduced in its aftermath. Whether rapid economic growth is sustainable is open to debate, the government may not be able to follow through with plans to scale back trade restrictions and improving transparency are keys to gaining full membership in the World Trade Organization (WTO) as hoped by mid-2006. The government plans to reform the state-owned sector by partially privatizing thousands of state-owned enterprises, including all five state-owned commercial banks.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

Tomorrow's World
Read the passage and do the task that follows
Aircraft capable of flying at ten times the speed of sound are being designed for the future. They will take off from an ordinary runway, climb through the atmosphere to the edge of their destination. One day in the 21st century, people will be landing in Tokyo just one hour after taking off from Heathrow Airport in London.
Most of our energy comes from coal, oil and gas. One day these fossil fuels will all be consumed. We should be careful now how we use them and make plans for using less. Our attitudes to energy in the next 20 years will affect the entire planet for centuries. Generating electricity from the wind is a good, clean source of energy to come, but an intrusion on the landscape to others. One critic described them as "like toilet brushes disfiguring the countryside."
Tropical forests are immensely rich. They may cover only six per cent of the earth's surface, but they support over two-thirds of the world's plant and animal species. Scientists believe that a quarter of a million plant species could be made extinct in our children's life time largely because of forest destruction. The forests are a vital source of medicinal plants and so by destroying forests, we may be destroying the drugs which could cure cancer and other serious diseases. In the time it takes you to do this exercise, four more species will have become extinct.
More than three-quarters of the world's fresh water is locked in the ice-caps of the Artic and Antarctica. A small amount of this pure water would be sufficient to transform the dry areas of the world into fertile land. Engineers think that it would be possible to transport an iceberg of up to 10 kilometres in length using a tug the size of a supertanker to pull it. The Sahara desert has the advantage of being close to the sea and could be irrigated using water from the iceberg without the expense of long-distance pipelines.
Pedestrians in the cities of the future could speed through the streets at up to 15 kilometres per hour just by standing still. A network of moving pavements could reduce travelling time and end rush-hour traffic jams forever. A Swiss company has invented a system of high speed moving pavements. Pedestrians will be able to step on and off them as easily as using an ordinary escalator.
Most people would be happy to find a way to stay younger longer and scientists have been working on experiments with hormonal treatments and chemicals to reduce the oxygen content of the blood. But the most promising method of retarding age is through diet. Research has shown that a diet containing all the essential ingredients but with the calorie intake reduced to only three-fifths the normal level could lead to a lifespan of two-fifths longer.
Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

Reading

The Pros and Cons of Freelancing
Read the passage and do the task that follows
If you've considered a career change, then you may also be planning on going it alone and freelancing. Freelance opportunities have rocketed in the past decade, with the Internet making remote working more viable than ever. Depending on the profession, freelancers can also work on a contractual basis on site. Whichever mode of freelancing you're thinking about, it's always a good idea to weigh up the pros and cons of freelancing to see whether you're suited to working in this capacity.

PRO: Flexible Working Hours

One extremely attractive advantage of working freelance is that often you will be able to choose what hours you work, particularly when working from home. Of course, this also drastically reduces or eliminates your time spent commuting! Often if you are working on a project, you will be given a deadline. This means that you can choose what hours you want to work.
If you're a night owl, then you can spend your day working on other projects, hobbies or simply enjoying the 'free time', with evenings spent working. Alternatively, if you wish to cram in lots of work into a 3-day week, it's your prerogative as long as you meet your deadline and deliver quality work.
However it is important that you are disciplined and motivated enough to work under your own steam. Leaving projects until the last minute can cause all sorts of problems, reduce the quality of the finished product and leave you feeling stressed and tired.

CON: Work is Not Always Guaranteed

One major consideration when going freelance is whether you'll be able to secure enough work to meet your financial needs. You might find that you have to build up a portfolio of clients, or if you're contracting there might be periods in between where you're searching for work.
If you're considering freelancing then it is a good idea to either take on some part-time work whilst you build your client base, or have some savings in place as a contingency for any quiet periods. You should also keep your ear to the floor with regard to recessions and economic slowdown, as these can hit freelancers and contractors badly.

PRO: Choosing Your Own Work

As an established freelancer you may have a steady stream of work coming in, and as a result are able to pick and choose which projects you take on, which projects you sub-contract out, as well as which projects you simply pass on. In turn this can also affect your working hours, and gives you control over the type of work you do. If you find you particularly enjoy one subject area, you may be lucky enough to earn enough from accepting only the projects that you enjoy. Likewise, if you enjoy working on a variety of projects, you may be able manage the diversity of your work.

CON: Taking Care of Your Accounts and Taxes

As a freelancer, unless you have your very own accountant, you'll have to take care of your own bookkeeping duties and tax returns. Whether you've set yourself up as a sole trader or limited company, you'll need to be scrupulous with your accounting, as you could be audited at any given time.
New freelancers must register as self-employed within around 3 months of beginning freelance work. If you put off registering, you may find that you incur a penalty fine for not doing so. You must also make sure that you keep on top of your tax and National Insurance payments. Tax returns can take time and can sometimes prove complicated, however, if your bookkeeping and accounting is orderly, it will be much less of a daunting task.

PRO/CON: You Are Your Own Boss

Being your own boss definitely has its plus points - for instance, if you choose to take a few days holiday, you don't have to check with anyone else. There's no set time to get into work, and there's no clock watching, waiting for 5pm to come. You reap the rewards and praise for your work, and don't have to share your profits with anyone else.
However, having no boss to report to or consult can also have its pitfalls. For one, you and you alone will be liable for your reputation and any problems that arise. Your reputation, once dented, may take a long time to recover if you've networked extensively. There will be no one to share the load when the going gets tough, and you may have to deal with problematic or angry clients on your own.
Nevertheless, these are all hypothetical scenarios, and the chances are that if you are dedicated, passionate, motivated and well organised, then you will be able to a make a success out of a career in freelancing.
Nguồn: Internet
Category: articles

Bài đăng phổ biến