Thứ Ba, 20 tháng 5, 2014

Hocbong.org
Unit 1:
Long vowel /i:/
Nguyên âm dài /i:/
Introduction
Cách phát âm: lưỡi đưa hướng lên trên và ra phía trước,khoảng cách môi trên và dưới hẹp, mở rộng miệng sang 2 bên. Khi phát âm âm này, miệng hơi bè một chút, giống như đang mỉm cười vậy.

Category: articles
Hocbong.org
Who cares?
Ai mà thèm quan tâm?

Mark my words!
Nhớ lời tôi nói đó!

It's better than nothing.
Có còn hơn không.

I'm sorry to take up your time.
Tôi xin lỗi vì làm mất thời gian của ông.

Could you give me a hand?
Bạn có thể giúp tôi một tay không?

Don't blow your nose in public.
Đừng hỉ mũi nơi công cộng.

Til when?
Đến khi nào?


Category: articles
Hocbong.org
Nếu không muốn trình bày ý kiến quá mạnh dẫn đến tranh cãi, bạn có thể dùng những mẫu câu sau:

In my opinion... (Theo ý kiến của tôi...)
If you ask me... (Nếu bạn hỏi tôi...)
The point is... (Vấn đề là...)
Wouldn't you say that...? ( Bạn sẽ không nói rằng... chứ?)
Don't you agree that...? (bạn có đồng ý là... không?)
As I see it... (Như tôi hiểu nó...)
I'd just like to say I think that... (Tôi chỉ muốn nói tôi nghĩ rằng...)
I sometimes think that... (Đôi khi tôi nghĩ rằng...)
Well, I've heard that... (À, tôi có nghe là...)
Do you think it's right to say that...? (Anh có nghĩ nó đúng khi nói rằng...?)
It's my feeling that... (Tôi cảm thấy là...)

Khi đồng tình với ý kiến người khác nêu ra, bạn có thể dùng các mẫu sau:
Exactly. (Chính xác)
That's just what I was thinking. (Đó chính là những gì tôi đang nghĩ.)
You know, that's exactly what I think. (Anh biết đấy, đó chính xác là những gì tôi nghĩ.)
That's a good point. (Thật là một ý hay.)

Khi không đồng tình:
Yes, that's quite true, but... (Ừ, điều đó khá đúng, nhưng...)
I'm not sure if I agree... (Tôi không chắc là tôi đồng ý...)
I'm afraid I disagree.. (Tôi e rằng tôi không đồng ý..) 
Category: articles
Hocbong.org
Who asked you?
Ai hỏi mày?

Now you tell me!
Giờ thì nói đi!

Why didn't you call me last night?
Sao tối qua em không gọi điện thoại cho anh?

I didn't mean that.
Tôi không có ý đó.

You had me worried for a moment - I thought you weren't coming.
Em làm anh hơi lo một chút đó, anh cứ tưởng là em không đến.

Do you have a problem?
Bạn có vấn đề gì à?

Keep your nose clean.
Đừng dây vào rắc rồi.


Category: articles
Hocbong.org
. dấu chấm cuối câu = period (kiểu Mỹ) hoặc Full Stop (kiểu Anh, Úc, Tân Tây Lan)

, dấu phẩy = comma

: dấu hai chấm = colon

; dấu chấm phẩy = semicolon

! dấu chấm cảm = exclamation mark

? dấu hỏi = question mark

- dấu gạch ngang = hyphen

' dấu phẩy phía trên bên phải một từ dùng trong sở hữu cách hoặc viết tắt một số từ = apostrophe

-- dấu gạch ngang dài = dash

' ' dấu trích dẫn đơn = single quotation mark

" " dấu trích dẫn kép = double quotation marks

( ) dấu ngoặc = parenthesis (hoặc 'brackets')


Category: articles

Chủ Nhật, 18 tháng 5, 2014

Hocbong.org

Nâng cao kỹ năng đọc hiểu


Khi bạn học bất kỳ thứ tiếng nào, việc học kỹ năng nghe, nói và viết là rất cần thiết. Nhưng kỹ năng đọc cũng không kém phần quan trọng. Khi bạn học kỹ năng này bạn sẽ học được rất nhiều điều bổ ích bên cạnh cách đọc thế nào cho đúng.
1. Trước tiên bạn sẽ làm cho vốn từ vựng của bạn trở nên phong phú và sinh động với nhữngví dụ cụ thể từ bài đọc. Chắc chắn bạn sẽ gặp không ít từ mới khi đọc một bài khoá bằng tiếng Anh. Nếu có quá nhiều từ mới thì bài đó ở một trình độ quá cao so với khả năng của bạn và bạn nên tìm cái gì đó đơn giản hơn. Nhưng nếu tối đa chỉ có 5 từ mới trong một trang, bạn sẽ học những từ mới này một cách dễ dàng. Có thể bạn không cần dùng đến từ điển vì bạn có thể đoán nghĩa của chúng từ ngữ cảnh của toàn bài và từ ý nghĩa của những từ mà bạn đã biết. Làm vậy bạn sẽ không chỉ học được từ mới mà còn học được cách sử dụng chúng trong những văn cảnh cụ thể.
2. Bài đọc là nguồn cung cấp dồi dào tư liệu cho môn viết. Khi bạn đọc một bài viết bằng tiếng Anh, chính nó đã là một ví dụ thực tế minh hoạ cho những bài luận tiếng Anh. Những bài viết như thế cung cấp cho bạn những cấu trúc cũng như cách diễn đạt mà bạn có thể dùng trong bài viết của mình.
3. Đọc những bài viết của người bản xứ là một cơ hội tuyệt vời để học ngữ pháp. Văn viết có những yêu cầu nghiêm ngặt về độ chính xác của những cấu trúc ngữ pháp. Đây là điểm khác biệt giữa văn nói và văn viết. Vì thế khi đọc những bài viết bằng tiếng Anh bạn có thể học ngữ pháp một cách tự nhiên mà lại hết sức chuẩn xác.
4. Bạn có thể làm việc nhanh hay chậm tuỳ ý. Bạn có thể đọc 10 trang trong vòng 30 phút hay dành hẳn 1 tiếng chỉ để đọc 1 trang. Điều đó hoàn toàn tuỳ thuộc vào ý muốn của bạn. Nhưng bạn không thể làm vậy khi nghe hay nói bằng tiếng Anh. Lợi thế lớn nhất của đọc so với các hoạt động khác là bạn hoàn toàn chủ động về mặt thời gian.
5. Bạn có thể lựa chọn thứ mà mình sẽ đọc. Nếu bạn chọn thứ gì đó mà bạn thích để đọc thì việc học kỹ năng này sẽ trở nên thú vị và hữu ích. Ví dụ, nếu bạn thích bóng đá, sao không thử đọc về những bài viết về môn thể thao này bằng tiếng Anh. Bạn sẽ vừa có những thông tin thú vị, cập nhật về môn thể thao yêu thích vừa củng cố kỹ năng đọc bằng tiếng Anh của mình.
Nhưng làm thế nào để tận dụng được những lợi thế này của môn đọc? Những lời khuyên dưới đây sẽ cho bạn câu trả lời.
1) Cố gắng đọc những bài viết phù hợp với trình độ. Hãy đọc những gì mà bạn có thể hiểu được ít nhiều. Nếu cứ 3 từ bạn lại phải dừng để tra từ mới một lần thì bài đọc đó chẳng còn gì thú vị và bạn sẽ nhanh chóng mất hết hứng thú để tiếp tục.
2) Ghi chú bên cạnh những từ mới mà bạn gặp trong bài đọc. Nếu có khoảng 4 đến 5 từ mới trong một trang, hãy viết chúng vào trong sổ từ mới của bạn. Nhưng bạn không cần phải làm ngay việc này khi đang dọc dở. Thay vì làm vậy, hãy cố gắng đoán nghĩa của chúng khi bạn đọc, đánh dấu và xem lại khi bạn đã đọc xong để tra từ trong từ điển và ghi lại vào vở từ vựng.
3) Cố gắng đọc một cách thường xuyên. Chẳng hạn, bạn có thể đọc một đoạn ngắn mỗi ngày. 15 phút mỗi ngày sẽ hiệu quả hơn là 2 tiếng một ngày chủ nhật. Dành hẳn một khoảng thời gian nhất định trong ngày để đọc và cố gắng duy trì đều đặn. Ví dụ, bạn có thể dành 15 phút trước khi đi ngủ, khi ngủ dậy hay khi ăn trưa để đọc.
4) Hãy chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ cho việc đọc: thứ gì đó để đọc, bút nhớ dòng để đánh dấu, từ điển, sổ từ vựng và bút để ghi lại từ mới.
5) Đọc những gì mà bạn yêu thích hay quan tâm. Hãy chọn một cuốn tạp chí hay một quyển sách nói về chủ đề mà bạn cảm thấy hứng thú.
Theo: Global Education



Category: articles
Hocbong.org

Học tiếng anh cơ bản: Phương pháp luyện kỹ năng đọc

Một số bước giúp bạn luyện kỹ năng đọc tiếng anh: Tìm và lựa chọn các văn bản phù hợp với sở thích của bạn, bạn có thể tải và lưu vào email. Khi đọc, bạn phải chú ý đến nội dung chi tiết của bài báo. Bạn phải chắc chắn rằng bạn hiểu được nghĩa và cách dùng của từ trong văn bản



Sự kiện: tiếng anh, học tiếng anh, trung tâm anh ngữ , luyện thi TOIEC
Bạn có thấy đọc hiểu một đoạn văn hay bài báo tiếng Anh rất khó khăn và mất nhiều thời gian? Để giúp các bạn đọc hiệu quả, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn hai phương pháp chính "skimming" và "scanning".
Học tiếng Anh: Luyện kỹ năng Skimming (đọc lướt):

Là cách đọc lướt để trả lới câu hỏi “what is the main idea or topic of the passage’’ (thông tin chính/ chủ để của đoạn văn là gì?). Khi bạn đọc một tờ báo, bạn không nhất thiết phải đọc từng từ một. Thay vào đó, bạn có thể đọc kĩ những câu có nội dung mang thông tin. Đọc lướt thường nhanh hơn ba đến bốn lần so với đọc bình thường. Người ta thường đọc lướt khi họ phải đọc quá nhiều thông tin trong một khoảng thời gian ngắn. Bạn nên sử dụng phương pháp đọc lướt (skimming) khi bạn muốn biết thông tin đó có cần thiết cho bạn hay không.

Học tiếng anh cơ bản: Phương pháp luyện kỹ năng đọc

Có nhiều thủ thuật để bạn sử dụng khi đọc lướt ( hoc tieng anh). Một vài người đọc câu đầu tiên và cuối cùng hay đọc tiêu đề, bài tóm tắt và cách bố cục của bài văn. Bạn cũng có thể đọc tiêu đề hay tiêu đề phụ, hoặc những minh hoạ. Hãy chú ý đọc kĩ câu đầu tiên của mỗi đoạn văn. Cách này rất hiệu quả khi bạn đang tìm kiếm những thông tin quan trọng hơn là đọc hết cả bài. Đọc lướt tốt để tìm những thông tin về ngày tháng, tên tuổi và địa danh. Nó cũng có thể được sử dụng khi đọc biều đồ, bản đồ.
Luyện kỹ năng đọc tiếng anh: Scanning (đọc kĩ):

Là một phương pháp bạn sử dụng khi tra thông tin trong danh bạ điện thoại hay trong từ điển. Bạn tìm những thông tin chính xác để trả lời các câu hỏi trong bài.Trong phần lớn các trường hợp thì bạn biết bạn đang tìm gì vì thế bạn tập trung vào việc tìm câu trả lời chính xác. Khi đọc kĩ bạn có thể đọc lướt toàn bộ để tìm kiếm những từ và cụm từ quan trọng. Việc đọc kĩ cũng được sử dụng khi bạn tìm kiếm lần đầu để chọn câu trả lời cho một câu hỏi. Một khi bạn đã đọc kĩ được một văn bản, bạn có thể quay lại đọc lướt bài đó.
Với tài liệu đơn giản

Có nhiều cách đọc các loại tài liệu đơn giản phụ thuộc vào mục đích khác nhau của bạn. Bạn có thể đọc để giải trí, để lấy thông tin hay để hoàn thành công việc. Nếu bạn đang nghiên cứu hay xem xét bạn có thể đọc lướt (skimming). Nếu bạn đang tìm thông tin, bạn có thể đọc kĩ để tìm những từ quan trọng. Để lấy thông tin một cách chi tiết, bạn có thể một phương pháp gọi là SQ4R (Survey Question Read Recite Relate Review). Bạn cần phải điều chỉnh tốc độ đọc và phương pháp đọc tuỳ thuộc vào mục đích của bạn. ==> Tham khảo: Học tiếng Anh khó hay dễ?
Tài liệu phức tạp

Là những trang webs, tiểu thuyết, sách giáo khoa, sách huấn luyện, tạp chí, sách báo hay thư điện tử mà mọi người đọc hàng ngày. Người đọc tốt là những người có khả năng kết hợp nhiều cách đọc cho những mục đích khác nhau. Đọc lướt hay đọc sâu là hai phương pháp riêng biệt trong quá trình xử lí thông tin.
Một số bước giúp bạn luyện kỹ năng đọc tiếng anh

Tìm và lựa chọn các văn bản phù hợp với sở thích của bạn, bạn có thể tải và lưu vào email. Khi đọc, bạn phải chú ý đến nội dung chi tiết của bài báo. Bạn phải chắc chắn rằng bạn hiểu được nghĩa và cách dùng của từ trong văn bản. Tìm ra ý đồ hay mục đích của tác giả cũng như quan điểm của tác giả về vấn đề được nói đến trong văn bản. Cuối cùng, bạn cần là tìm ra thông tin chi tiết và các dẫn chứng minh hoạ cho quan điểm hay ý đồ của tác giả.
Sử dụng các công cụ tham khảo nhanh:

Một cuốn từ điển như http://m-w.com , http://www.yourdictionary.com , http://dictionary.reference.com

Một site để tìm ảnh như http://images.search.yahoo.com

Một bộ sách giáo khoa trực tuyến như http://www.encyclopedia.com/ và http://wikipedia.org
Các bài báo có tính chất học thuật (Truy cập miễn phí):

Học giả google (Google Scholar) http://scholar.google.com

Báo truyền thông đại chúng toàn cầu (Global Media Journal) (GMJ) http://lass.calumet.purdue.edu/cca/gmj

Philica http://www.philica.com

Báo quốc tế về khoa học sinh học (International Journal of Biological Sciences) http://www.biolsci.org

Từ điển báo chí truy cập mở rộng (The Directory of Open Access Journals) http://www.doaj.org

Kênh Tuyển Sinh ( Theo Global edu )
Category: articles
Hocbong.org

Mẹo hay để cải thiện kỹ năng đọc Tiếng Anh thật tốt

Một số học viên tiếng Anh than phiền rằng điểm đọc của họ chẳng bao giờ vượt quá 5 hoặc 6. Với họ, đọc là một kỹ năng vô cùng khó. Vậy làm thế nào để cải thiện kỹ năng đọc?

Trước hết, bạn cần xác định mục đích của công việc đọc tài liệu luyện thi toeic của mình là gì?

1. Mục đích của việc học đọc Toeic Reading

Mụcđích của việc đọc là kết nối những ý tưởng trên trang giấy với những gìbạn đã biết. Nếu bạn không biết một chút gì về chủ đề đó mà cứ cố nhồinhét những từ ngữ của bài đọc vào đầu thì chẳng khác nào “nước đổ đầu vịt”. Bạn sẽ chẳng giữ lại được gì. Hãy thực hiện một ví dụ sau đây.Bạn hãy đọc dãy số sau và cố nhớ chúng.
7516324 Thật khó để đọc và nhớ.
751-6324 Cái này dễ hơn 1 chút vì các con số đã được ngắt ra.
123-4567 Thật đơn giản để đọc dãy số này vì cấu trúc và thứ tự các số rõ ràng.

Tươngtự như vậy, nếu bạn thích thể thao thì đọc các bài viết về lĩnh vực thểthao sẽ rất dễ hiểu đối với bạn bởi vì bạn đã có kiến thức cơ bản trongđầu để đọc, hiểu và lưu giữ thông tin. Vậy muốn cải thiện kỹ năng đọc tốt tiếng anh để chuẩn bị kỹ lưỡng cho các khóa luyện thi toeic thìbạn phải làm gì?

2. Nâng cao kỹ năng đọc

Đọchiểu yêu cầu bạn phải có động lực, một lượng kiến thức nền để lưu giữcác ý tưởng, sự tập trung cao độ và một phương pháp học tốt. Dưới đây làmột số gợi ý:
Mở rộng kiến thức nền. Mởrộng kiến thức nền bằng việc thường xuyên đọc báo, tạp chí vá sách vở.Hãy quan tâm đến những sự kiện thế giới. Những điều tưởng chừng như“ngoài tầm phủ sóng” về các lĩnh vực bạn quan tâm lại có thể rất hữu íchcho việc đọc của bạn sau này.
Nắm chắc bố cục của đoạn văn cần đọc. Mộtngười viết tốt thường có bố cục giống một đoạn làm văn có 3 phần: mở đầu, phần thânvà kết luận. Thông thường, câu mở đầu đưa ra một chủ đề chung và chủ đềnày sẽ được phát triển ở phần thân. Bên cạnh đó, cũng nên tìm kiếmnhững từ, cụm từ chuyển tiếp hay các đoạn văn mở rộng chủ đề.
Suy đoán. Mộtngười đọc thực thụ sẽ cố gắng phỏng đoán xem tác giả muốn nói gì. Họthường tự đặt ra những câu hỏi và tự trả lời. Nếu phán đoán là đúng, nósẽ củng cố hiểu biết của bạn. Nếu phán đoán sai, nó sẽ giúp cho nhữngphán đoán của bạn nhanh hơn.
Tìm hiểu cách tổ chức bài đọc. Điềumà các độc giả cần quan tâm là tìm xem bài đọc được tổ chức, sắp xếptheo thứ tự nào: theo thứ tự thời gian, không gian, sự kiện, logic haychức năng…
Tạo động lực và hứng thú. Xemqua tài liệu, đặt câu hỏi, thảo luận với các bạn trong lớp. Hứng thúcủa bạn càng cao thì việc đọc của bạn đem lại kết quả càng lớn.
Hãy chú ý đến các gợi ý xung quanh bài đọc. Hãynghiên cứu kĩ tranh, ảnh hoặc tiêu đề. Đọc đoạn văn đầu tiên và đoạnvăn cuối cùng trong một chương. Trong một phần nên đọc kĩ câu đầu tiênhoặc câu cuối cùng. Đây là những phần có ý nghĩa rất quan trọng đối vớiviệc hiểu bài đọc.
Đánh dấu, tóm tắt và xem lại. Đọc một quyển sách một lần là chưa đủ. Để đọc hiểu sâu hơn bạn phải đánh dấu, tóm tắt và xem lại các ý chính.
Xây dựng một vốn từ vựng phong phú. Đốivới hầu hết những người được giáo dục, đó là kế hoạch của cả đời người.Cách tốt nhất để làm phong phú vốn từ vựng là thường xuyên sử dụng từđiển. Bạn có thể mang theo bên mình một cuốn từ điển bỏ túi để tra từmới hoặc lập một danh sách những từ mới trong ngày mình gặp để tối tra.Hãy chú ý đến nguồn gốc, tiền tố hay hậu tố của chúng.
Sử dụng phương pháp đọc có hệ thống như SQR3. Hãyphát triển một phong cách đọc có hệ thống chẳng hạn như SQR3 – Survey(nghiên cứu), Questions (đặt câu hỏi), Read (đọc), Recite (trích dẫn),Review (ôn lại). Mỗi phương pháp đều phải phụ thuộc vào tính ưu tiêncũng như mục đích của việc đọc.
Điều khiển tính hiệu quả. Mộtngười đọc giỏi sẽ biết cách điều khiển sự chú ý, tập trung hay mức độhiệu quả của mình. Họ nhanh chóng nhận ra là mình vừa bỏ qua ý nào vànhanh chóng quay lại đọc nó.

Ứng dụng các gợi ý nêu trên một cách linh hoạt, tin rằng kỹ năng rèn luyện kỹ năng đọc trong ôn luyện thi toeic không còn quá khó đối với tất cả các bạn phải không? Vậy thì tại sao các bạn không áp dụng vào thực tế ngay và luôn khi bạn đọc được bài viết này nhỉ =))

Chúc các bạn thành công nhé!

Nguồn: luyenthitoeic.info






Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

9 BƯỚC NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH

Có bao giờ bạn cảm thấy việc đọc hiểu một đoạn văn hay một bài báo bằng tiếng Anh mất rất nhiều thời gian? Có khi tốc độ đọc trung bình của bạn lên tới từ 200 đến 350 từ trong một phút nhưng bạn lại không nắm được nội dung của toàn bài hay bỏ qua một vài ý chính? Điều này hoàn toàn có thể xảy ra nếu bạn không biết cách đọc hiểu nhanh và hiệu quả. Dưới đây là một số bí quyết giúp bạn nâng cao kỹ năng đọc của mình
1. Trước hết bạn hãy đọc lướt qua tài liệu.
Hãy xác định đâu là những đề mục chính, các phần, và cả những tài liệu liên quan? Mục đích của việc này là để nắm rõ những nội dung chính mà bạn cần quan tâm đồng thời bạn sẽ quyết định quá trình đọc sẽ đi theo hướng nào.

2. Trong khi đọc, bạn hãy chú ý điều chỉnh tốc độ.
Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi nếu cứ phải tập trung chú ý vào tất cả các phần, các nội dung trong bài. Có thể đọc chậm lại nếu bạn cảm thấy đây là phần quan trọng của bài. Và đừng quên tăng tốc trước một phần quá quen thuộc và cực kỳ dễ hiểu (hoặc là phần không cần phải hiểu rõ).

3. Thay vì lúc nào cũng chăm chăm chú ý tới từng từ một trong đoạn văn, bạn hãy thử đọc cả một nhóm từ cùng một lúc có liên quan chặt chẽ với nhau.
Như vậy có thể rút ngắn được thời gian đọc khá nhiều. Nếu cần bạn có thể sử dụng một số chương trình máy tính như Speed Reader hoặc Rapid Reader được tạo ra để hỗ trợ người đọc có thể tăng tốc độ đọc của mình với những từ và chữ cái nhấp nháy.

4. Hãy chú trọng tới hiệu quả của việc đọc, có như vậy mục đích ban đầu bạn đặt ra mới thành công.
Nói một cách khác là bạn nên tập trung vào các từ chính trong câu, hay các ý chính trong bài. Sẽ rất lãng phí thời gian nếu bạn mất quá nhiều công sức vào các liên từ, giới từ, hay các mạo từ (a, an, the, but, and, or, nor, but, etc.)

5. Hãy đánh dấu quá trình đọc một đọan văn bằng bất kỳ cái gì có thể được.
Một cái bút chì, bút nhớ, ngón tay của bạn đều có thể là tiêu điểm điều khiển mắt bạn hướng từ trái sang phải hoặc từ trên xuống dưới. Như vậy bạn sẽ không bỏ lỡ các ý chưa đọc mà cũng tránh phải đọc đi đọc lại vì nhầm. Đó quả là một công cụ hữu ích giúp bạn kiểm soát được quá trình đọc của mình. Và tất nhiên, bạn sẽ đọc nhanh và đúng hơn rất nhiều.

6. Kể về những gì bạn đã đọc.
Một số người đọc nhận thấy rằng khi nói chuyện về những nội dung đã đọc với bạn bè hay người thân họ có xu hướng tổng hợp kiến thức tốt hơn đồng thời cũng nhớ lâu hơn.

7. Hãy tự lựa chọn một quá trình đọc phù hợp cho mình.
Không nên áp đặt bởi vì mỗi người tuỳ vào khả năng đọc, cũng như bản thân mức độ khó dễ của tài liệu mà có tốc độ đọc khác nhau. Có thể bạn không thể nào tập trung vào một tài liệu quá một giờ (hoặc nửa giờ), vậy thì tại sao phải cố gắng làm việc đó? Hãy chọn một khoảng thời gian nhất định trong ngày lúc mà bạn cảm thấy minh mẫn nhất và sẵn sàng để đọc bất kỳ thứ gì.

8. Một không gian phù hợp cũng rất quan trọng.
Hãy thực hành đọc ở một nơi mà bạn không bị xao nhẵng, bị quấy rầy hoặc một nơi có khả năng truyền cảm hứng cho bạn.

9. Luyện tập! Chỉ có luyện tập! Hãy luyện tập thật nhiều!
Đó cũng là bí quyết thành công khi muốn học bất cứ kỹ năng nào trong tiếng Anh. Bạn hãy chăm chỉ đọc, đọc mọi thứ về mọi chủ đề mà bạn quan tâm vào bất kỳ lúc nào có thể. Và đừng quên ghi nhớ những thông tin quan trọng. Trong khi đọc nếu có chỗ nào chưa hiểu rõ thì tốt nhất nên bỏ qua để không làm cản trở quá trình đọc của mình. Và tất nhiên là bạn sẽ quay trở lại và nghiên cứu kỹ hơn sau đó.

Như vậy có thể thấy việc đọc hiểu có thể là rất thú vị và cung cấp cho ta nhiều kiến thức, nhưng đôi khi lại không cần mất quá nhiều thời gian nếu chúng ta biết cách tăng giảm tốc độ đọc. Có rất nhiều phương pháp để không những đọc nhanh mà còn hiệu quả nữa. Nhưng điều quan trọng là bạn hãy tìm một phương pháp hợp lý nhất cho mình. Tất cả những gì bạn cần là một quyển sách, đồng hồ, và một cây bút mà thôi.


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org
Cow : con bò
Buffalo : con trâu
Goat : con dê
Dog : con chó 
Cat : con mèo 
Horse : con ngựa 
Pig : con lợn 
Ox : con bò đực
Camel : con lạc đà
Donkey : con lừa
Deer : con nai
Lion : con sư tử
Tiger : con hổ
Elephant : con voi
Bear : con gấu
Hippo : hà mã
Kangaroo : căng-cu-ru
Rhino : tê giác
Fox : con cáo
Duck :con vịt
Penguin : chim cách cụt
Wolf : chó sói
Monkey : con khỉ


Category: articles
Hocbong.org
1. Easy come, easy go: Của thiên trả địa.

2. Seeing is believing: Tai nghe không bằng mắt thấy.

3. Easier said than done: Nói dễ, làm khó.

4. One swallow does not make a summer: Một con én không làm nên mùa xuân.

5. Time and tide wait for no man Thời giờ thấm thoát thoi đưa

6. Nó đi di mãi có chờ đại ai.

7. Grasp all, lose all: Tham thì thâm

8. Let bygones be bygones: Hãy để cho quá khứ lùi vào dĩ vãng.

9. Hand some is as handsome does: Cái nết đánh chết cái đẹp.

10. When in Rome, do as the Romes does: Nhập gia tuỳ tục

11. Clothes does not make a man: Manh áo không làm nên thầy tu.

12. Don’t count your chickens, before they are hatch: chưa đỗ ông Nghè đã đe Hàng tổng


Category: articles
Hocbong.org
Unit 3
Short vowel /e/
Nguyên âm ngắn /e/
 
Introduction

/e/ is a short and relaxed sound.
Open your mouth wide.
It's pronounced /e/.../e/.
Check /tʃek/
Head /hed/
Scent /sent/
Met /met/
Bell /bel/
Member /'membər/
Jealous /'dʒeləs/
Ready /'redi/
Many /'meni/
Breakfast /'brekfəst/
Send his friend a letter! 
/send hɪz frend ə 'letər/ 

Let's rent a tent. 
/lets rent ə tent/

Ben never gets upset.
/ben nevər gets ʌp'set/
Fred said it again and again.
/fred sed ɪt ə'gen ən ə'gen/
Peg slept from six until ten and then left. 
/peg slept frəm sɪks ʌn'tɪl ten ən ðen left/

Category: articles
Hocbong.org
Unit 4
Short vowel /æ/
Nguyên âm ngắn /æ/
 
Introduction
/æ/ is a short sound.
Open your mouth wide.
It's pronounced /æ/....../æ/.
Cat /kæt/
Bag /bæg/
Black /blæk/
Hand /hænd/
Map /mæp/
Candle /ˈkændl/
Narrow /ˈnærəʊ/
Latter /ˈlætər/
Captain /ˈkæptɪn/
Manner /ˈmænər/
Pack the bags! 
/pæk ðə bæɡz/

Pat's cat is fat.
/pæts kæt ɪz fæt/
Have a snack, Jack? 
/hæv ə snæk, dʒæk/

Sad is the opposite of happy. 
/sæd ɪz ðɪ ˈɒpəzɪt əv ˈhæpi/

There is a man with black pants. 
/ðer ɪz ə mæn wɪð blæk pænts/

Category: articles
Hocbong.org
Unit 2:
Short vowel /ɪ/
Nguyên âm ngắn /ɪ/
 
Introduction
Cách phát âm: lưỡi đưa hướng lên trên và ra phía trước,
khoảng cách môi trên và dưới hẹp, mở rộng miệng sang 2 bên

Category: articles

Thứ Tư, 14 tháng 5, 2014

Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org

1. Is Susan ........... home?

A. in
B. at
C. on
D. under

2. "Do the children go to school every day?"".....................".

A. Yes, they go.
B. Yes, they do.
C. They go.
D. No, they don't go.

3. What ............ now ?

A. is the time
B. does the time
C. is time
D. is it

4. They always go to school ............. bicycle .

A. with
B. in
C. on
D. by

5. What color ........... his new car?.

A. have
B. is
C. does
D. are

6. Are there many students in Room 12?- "..................................................."

A. Yes there are.
B. Yes, they are.
C. Some are.
D. No they aren't.

7. You should do your ................. before going to class.

A. home work.
B. homework.
C. homeworks.
D. housework.

8. Mr. Pike ............ us English.

A. teach
B. teaches
C. teaching
D. to teach

9. Tom and ............. are going to the birthday party together.

A. I
B. me
C. my
D. mine

10. Our English lessons are ............... long.

A. many
B. much
C. a lot of
D. very

11. Bangkok is ............ capital of Thailand.

A. a
B. one
C. the
D. an

12. Are you free ............ Saturday?.

A. teach
B. teaches
C. teaching
D. into

13. There are .............. girls in our class.

A. no
B. not
C. none
D. none of

14. Let ............ go for a walk.

A. we
B. us
C. you
D. ourbr />

15. What is your name?- .......... name is Linda.

A. Your
B. His
C. My
D. Her


Category: articles

Chủ Nhật, 11 tháng 5, 2014

Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles
Hocbong.org


Nguồn: Internet
Category: articles

Thứ Năm, 8 tháng 5, 2014

Hocbong.org
Unit 5
Short vowel /ʌ/
Nguyên âm ngắn /ʌ/
Introduction
Cách phát âm: Mở miệng rộng bằng 1/2 so với khi phát âm /æ/
đưa lưỡi về phía sau hơn một chút so với khi phát âm /æ/
/ʌ/ is a short, relaxed vowel sound.
Open your mouth wide.
Your tongue should rest in the middle of your mouth.
It's pronounced/ʌ/.../ʌ/
Cut /kʌt/
Hug /hʌg/
Gun /gʌn/
Some /sʌm/
Dove /dʌv/
Sunny /'sʌni/
Money /'mʌni/
Among /əˈmʌŋ/
Wonder/ˈwʌndər/
Nothing /ˈnʌθɪŋ/
The dust is under the rug. 
/ðə dʌst ɪz 'ʌndər ðə rʌŋ/ 

He’s much too young. 
/hiz mʌtʃ tuː jʌŋ/

You’re in love with my cousin. 
/jɔːr ɪn lʌv wɪð maɪ ˈkʌzn/

I’d love to come on Sunday if it’s sunny.
/aɪd lʌv tə kʌm ɒnˈsʌndeɪ ɪf ɪts 'sʌni/
The mother won some of the money, but not enough. 
/ðə mʌðər wʌn sʌm ʌv ðə 'mʌni bʌt nɒt ɪˈnʌf/

Category: articles
Hocbong.org
Unit 6
Long vowel /ɑː/
Nguyên âm dài /ɑː/
 
Introduction
/ɑː/ is a long vowel sound.
Open your mouth wide.
Your tongue should rest in the bottom of your mouth.
It's pronounced /ɑː/.../ɑː/
Card /kɑːrd/
Start /stɑːrt/
Bar /bɑːr/
Guard /gɑːrd/
Aunt /ɑːnt/
Father /'fɑːðər/
Sharpen /'ʃɑːrpən/
Garden /'gɑːrdən/
Artist /'ɑːrtɪst/
Tomato /təˈmɑːtəʊ/
It's a farm cart.
/ɪts ə fɑːrm kɑːrt/ 

I park the car. 
/aɪ pɑːrk ðə kɑːr/

Are the stars from Mars?. 
/ɑːr ðə stɑːrz frəm mɑːrz/

He carved a large heart in the bark. 
/hi cɑːrvd ə lɑːrdʒ hɑːrt ɪn ðə bɑːrk/

The hard part is to start the car 
/ðə hɑːrd pɑːrt ɪz tə stɑːrt ðə cɑːr/

Category: articles
Hocbong.org
Unit 7
Short vowel /ɒ/
Nguyên âm ngắn /ɒ/
 
Introduction
Cách phát âm: Nguyên âm này ở giữa âm nửa mở và âm mở đối với vị trí của lưỡi, phát âm tròn môi.


/ɒ/ is a short vowel sound.
To make this sound, round your lips a little.
The front of your tongue is low and towards the back of your mouth.
It's pronounced/ɒ/.../ɒ/.
Dog /dɒg/
Box /bɒks/
Job /dʒɒb/
Cost /kɒst/
Clock /klɒk/
Hobby /'hɒbi/
Coffee /'kɒfi/
Sorry /'sɒri/
Doctor /ˈdɒktə(r)/
Impossible /ɪmˈpɒsəbl/
John’s gone to the shops. 
/dʒɒnz gɒn tə ðə ʃɒp/ 

Have you got a lot of shopping? 
/hæv ju gɒt ə lɒt əvˈʃɒpɪŋ/

I took my dog for a long walk in the park. 
/aɪ tʊk maɪ dɒg fə(r) ə lɒŋ wɒlk ɪn ðə pɑːk/

She said the coffee wasn’t very good, but I thought it was.
/ʃi sed ðə 'kɒfi ˈwɒznt 'veri gʊd bət aɪ θɔːt ɪt wɒz/
Mary took the wrong bus and got lost yesterday. 
/'meri tʊk ðə rɒŋ bʌs ən gɒt lɒst ˈjestədeɪ/

Category: articles
Hocbong.org
Unit 9
Short Vowel /ʊ/
Nguyên âm ngắn /ʊ/
 
Introduction

/ʊ/ is a short vowel sound.
Make your lip a little rounded.
Your tongue is not so far back as for /u: /.
It’s pronounced /ʊ/…/ʊ/
Put /pʊt/
Wolf /wʊlf/
Foot /fʊt/
Should /ʃʊd/
Good /gʊd/
Sugar /'ʃʊgər/
Woman /'wʊmən/
Cooker /'kʊkər/
Cushion /'kʊʃn/
Butcher /'bʊtʃər/
My bag’s full.
/maɪ bæɡz fʊl/ 
He would if he could.
/hi wʊd ɪf hi kʊd/
It should be good wool.
/ɪt ʃʊd bi gʊd wʊl/
The woman took a good look at the wolf.
/ðə 'wʊmən tʊk ə gʊd lʊk ət ðə wʊlf/
Look in the cookbook for a good pudding.
/lʊk ət ðə 'kʊkbʊk fɔːr ə gʊd 'pʊdɪŋ/

Category: articles
Hocbong.org
Spring is my favorite season.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau. Các bạn hãy di chuột vào từng từ một để biết thể loại từ của từ đó trong câu: (Các bạn cũng có thể kích chuột 2 lần vào 1 từ để biết thêm chi tiết về từ đó)

Spring is my favorite season




Category: articles

Bài đăng phổ biến